Vũ Khí Trong Assassin’s Creed Series (P.2): Hidden Blade – Lưỡi Dao Làm Nên Tên Tuổi Hội Sát Thủ

Trong vô vàn những loại vũ khí mà các Sát thủ sử dụng, món vũ khí nổi danh nhất, làm nên danh tiếng và tên tuổi của Hội Sát Thủ chính là lưỡi dao Hidden Blade, vốn được thiết kế chuyên dành cho những cuộc ám sát. Chính tính gọn nhẹ, cơ động và kín đáo của nó vô cùng thích hợp và bổ trợ cho phong cách chính của các Sát thủ: bí ẩn, tàng hình và di chuyển tự do gọn ghẽ. Với Hidden Blade, một Sát thủ có thể loại bỏ những mục tiêu một cách nhanh gọn và kín đáo mà không gây sự chú ý bất kì, cũng như qua năm tháng, Hội Sát Thủ cũng đã phát triển những kỹ thuật hỗ trợ giúp Hidden Blade tạo nên những đòn tất sát ngay lập tức. Đối với một Sát thủ, Hidden Blade được coi như một phần không thể thiếu, mà đôi khi là một phần thể xác và tâm hôm của bản thân, nên lưỡi dao này cũng thường được ban tặng trong những buổi lễ gia phong của Hội Sát Thủ. Trong suốt chiều dài lịch sử cũng đã có vô vàn phiên bản khác nhau của Hidden Blade, nhưng nhìn chung, nó vẫn chỉ là một lưỡi kiếm dài và hẹp ẩn bên mặt dưới cánh tay một cách kín đáo, sử dụng nắm tay và lò xo để bật lưỡi dao lên. Cơ cấu thiết kế và hoạt động được thay đổi cho phù hợp với phong cách sử dụng và nhu cầu của các Sát thủ khắp mọi nơi trên thế giới, mà thậm chí đôi khi, còn được một số Templar có nguồn gốc Sát thủ sử dụng như Haytham Kenway hay Shay Cormac.

hidden blade
hidden blade

Thiết kế của Hidden Blade trong cuốn sách Codex

Lịch sử của Hidden Blade bắt đầu vào thế kỉ thứ 5 TCN với cuộc ám sát Xerxes đệ Nhất của Đế Chế Ba Tư bởi Darius, một tiền Sát thủ. Một thời gian sau, thanh dao này được lưu lạc đến triều đại Ptolemaic của Đế chế Ai Cập và rơi vào tay hai vợ chồng Bayek và Aya, đồng thời cũng là hai người sáng lập nên Hội Sát Thủ, như một món “vũ khí mang danh công lý”. Tuy nhiên, vì một tai nạn làm mất ngón tay bởi Hidden Blade trong một cuộc ám sát, Bayek đã phát triển thành truyền thống chặt ngón tay áp út để sử dụng lưỡi dao. Cho đến tận thế kỉ 12, các Sát thủ cuối cùng cũng đã sử dụng Hidden Blade phổ biến như một phần trang bị của họ. Đến năm 1191, sau khi trở thành Cố Vấn của Hội Sát Thủ Levantine, Altaïr Ibn-La’Ahad cũng đã sử dụng kiến thức đến từ Quả Táo Địa Đàng để phát triển và cải tiến lưỡi dao này để không còn phải cắt mất ngón tay nữa. Từ sau thế kỷ 15, Hidden Blade đã được phân tán ra khắp Cựu Lục Địa (Châu Âu và khu vực Trung Á) theo dấu chân của Hội Sát Thủ, và mỗi nơi đều sửa đổi lưỡi dao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng, khiến cho Hidden Blade trở nên đa dạng và thiết kế trở nên tiến bộ, mà tiêu biểu là vào thời kì Phục Hưng Ý, Đế chế Ottoman, Ấn Độ, Trung Hoa,… Lúc này, không những thường được sử dụng trong ám sát, mà Hidden Blade còn được thiết kế để phù hợp trong những lúc giao chiến, tuy nhiên nó vẫn không thực sự phù hợp để đối đầu với kiếm, đao, chùy, búa,… Từ thế kỉ 18 trở đi, Hidden Blade đã trở nên gọn nhẹ dần và cũng đã được đưa về vai trò ban đầu của nó, chỉ còn sử dụng trong những cuộc ám sát thuần túy, tuy nhiên vẫn có một số tiện ích hỗ trợ để phục vụ những cuộc ám sát đó. Sang đến cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, Hidden Blade vẫn là một phần trang bị tiêu chuẩn của Sát thủ và sử dụng trong những pha giao chiến gần, đa phần bởi các Sát thủ cấp cao, cũng như được trang bị trong các nghi lễ chính thức của Hội. Đến thế kỉ 21, việc sử dụng Hidden Blade cũng không thật sự quá phổ biến và thường xuyên nữa, mà hầu như chỉ còn các đặc vụ thực địa mới được trang bị trong những nhiệm vụ bí mật của Hội.

undefined

Ezio chiến đấu với hai thanh Hidden Blade

Theo truyền thống, thanh Hidden Blade chính thường được đeo bằng tay nghịch, để tay thuận có thể rảnh rang mà sử dụng những vũ khí chính khi giao chiến. Bởi vì kích thước lưỡi dao mỏng nhỏ, nên khi đánh nhau trực diện, chỉ cần một lực tác động đủ mạnh sẽ làm cho lưỡi dao bị gãy, cong vênh cũng như cùn mòn, kể cả những tiến bộ trong thời kì hiện đại vẫn chưa thể khắc phục được điểm yếu này. Do đó nên hầu như những thanh Hidden Blade này rất hiếm khi được đưa vào thực chiến, mà hầu như chỉ được sử dụng trong những cuộc ám sát. Có một thời gian Altaïr đã sáng chế ra một kim loại bắt nguồn từ công nghệ từ Quả Táo để gia cố cho lưỡi dao, khắc phục hoàn toàn nhược điểm trên. Tuy nhiên, nguồn kim loại là không nhiều, cũng như công thức đã bị hủy hoại nên đây cũng chỉ là giải pháp tạm thời mà thôi. Có một thời gian Hidden Blade được sử dụng trong giao chiến, trong một số điều kiện nhất định và dĩ nhiên là không thể chặn bất kì đòn tấn công nào. Thay vào đó, người sử dụng chỉ có thể tận dụng lớp giáp và lưỡi để gạt và làm lệch hướng đòn đánh, cũng như tận dụng sơ hở để phản công. Tuy nhiên bởi vì đòi hỏi khá nhiều kỹ năng và kỹ thuật, đồng thời tầm với và độ linh hoạt không tốt bằng dao găm nên đây vẫn là một sự lựa chọn không phổ biến trong cận chiến (Ngoại trừ con dao Pivot Blade của Connor, nó bá quá rồi ???).

undefined

Một trong những phiên bản Hidden Blade đầu tiên của Độc Ẩn Giáo, tiền thân của Hội Sát Thủ

Sau đây là một số phiên bản chính của Hidden Blade đã được ghi nhận xuyên xuốt qua những phần game, phim, và đôi khi là thông qua mô tả truyện tranh hoặc sách tương ứng và được sắp xếp theo mốc thời gian lịch sử trong cốt truyện Assassin’s Creed. Ở cuối mỗi phiên bản Hidden Blade, mình cũng đã tạo một thang đo đánh giá, dựa trên một số tiêu chí như Tính cơ động (sự linh hoạt và di chuyển thoải mái), Tính Ám sát (mức độ sát thương ám sát gây ra), Tính ẩn giấu (mức độ kín đáo của Hidden Blade), Tính thực chiến (khả năng của nó trong cận chiến công khai), Tính tầm xa (khả năng của Hidden Blade trong những lúc ám sát từ xa), Tính tiện dụng (mức độ tiện lợi và thoải mái đối với người dùng). Và cuối cùng là một thang đo đánh giá các phiên bản Hidden Blade này, tuy nhiên nó cũng chỉ mang tính chất tương đối và mang cảm tính cá nhân, nên đôi khi cũng không đánh giá được thực chất cũng như có một số cảm quan nhất định. Nên nếu ai có góp ý hay nhận định gì, thì mình cũng vô cùng hoang nghênh.

1. The First Blade

undefined

Thanh Hidden Blade xuất hiện đầu tiên trong chiều dài lịch sử, vốn được Darius, một tiền Sát Thủ sớm nhất trên trái đất, sử dụng để ám sát vua Xerxes đệ Nhất của Đế chế Ba Tư. Khác với những phiên bản Hidden Blade của hậu bối, thanh dao này được đeo ở mặt ngoài của cánh tay phải, sử dụng áp lực từ cổ và cánh tay để điều khiển lưỡi dao, và thật sự kiểu đeo này có vẻ như không thuận tiện lắm và gây áp lực khá khó chịu vào cổ tay khi thực hiện những màn ám sát. Ngoài ra, thanh Hidden Blade này cũng có lưỡi dao khá to và dày, nên vì thế cũng được Darius sử dụng khi giao chiến, chủ yếu như một vũ khí phụ trợ với kiếm để tấn công và đâm kẻ địch. Cuộc ám sát Xerxes của Darius được coi như là lần đầu tiên mà thanh Hidden Blade được đưa vào sử dụng trong lịch sử, khiến nó trở thành một huyền thoại và đánh giấu sự bắt đầu của món vũ khí gắn liền với danh tiếng Hội Sát Thủ.

Đánh giá:
  Tính cơ động: 3/10
  Tính ám sát: 5/10
  Tính ẩn giấu: 3/10
  Tính thực chiến: 6/10
  Tính tầm xa: 0/10
  Tính tiện dụng: 4/10
Tổng kết: 4/10

2. Hidden Blade cổ điển

undefined

Phiên bản căn bản nhất, phổ biến nhất cũng như gắn liền với biết bao nhiêu thế hệ Sát thủ, thanh Hidden Blade nguyên thủy này được sử dụng lần đầu tiên bởi Bayek vùng Siwa, vốn bắt nguồn từ thanh Hidden Blade của Darius. Lúc này, lưỡi dao được đưa về mặt dưới của cánh tay trái, được thiết kế dài và mỏng lại, và sử dụng cơ chế lò xo với một cái dây kéo lẫy gắn liền với một chiếc nhẫn để điều khiển lưỡi dao hoạt động. Khi đó, người cầm phải lắc bàn tay để điều khiển lưỡi dao bật lên. Bởi vì sự thay đổi vị trí và vì sự thô sơ của vũ khí lúc ban đầu, nên để lưỡi dao hoạt động trơn tru và gọn gàng nhất có thể, các Sát thủ phải cắt đi ngón áp út của mình. Qua thời gian, lưỡi dao Hidden Blade được xem như một phần thân thể của một Sát thủ, thể xác lẫn tinh thần, coi như một phần nối dài để thay thế cho ngón tay đã mất. Mặc dù hình thức đơn giản này của Hidden Blade (với những cải tiến của Altaïr) vẫn là một sự lựa chọn phổ biến với biết bao thế hệ Sát thủ cho đến tận ngày ngay.

Đánh giá:
  Tính cơ động: 5/10
  Tính ám sát: 6/10
  Tính ấn giấu: 3/10
  Tính thực chiến: 3/10
  Tính tầm xa: 0/10
  Tính tiện dụng: 2/10
Tổng kết: 5/10

3. Hidden Blade cổ điển (được cải tiến bởi Altaïr)

undefined

Một phiên bản tiên tiến hơn của Hidden Blade được Altaïr Ibn-La’Ahad nghiên cứu và phát triển để cải tiến cho những hạn chế của lưỡi dao cổ điển, giúp các Sát thủ sử dụng Hidden Blade một cách thoải mái hơn. Đầu tiên, ông sửa đổi kết cấu của lưỡi dao khiến cho người dùng không cần phải cắt ngón tay để bật lưỡi dao. Tiếp đó, ông thay đổi luôn cách hoạt động của Hidden Blade, tận dụng lực từ cổ tay thay vì phải kéo dây lẫy cò, người sử dụng chỉ cần siết nắm tay lại để lưỡi dao bật lên. Lúc này Hidden Blade cực kì gọn nhẹ và có thể đeo một cách nhanh chóng, tiện lợi, cũng như những cải tiến này được các Sát thủ hậu bối áp dụng rộng rãi cho các phiên bản riêng của họ. Những tấm kim loại được gia cố ở phần bao cánh tay và lưỡi dao khiến nó trở nên cứng cáp hơn và thuận lợi hơn giúp phòng thủ và giảm bớt khả năng hư hại của Hidden Blade trong thực chiến. Ngoài ra, Altaïr còn bổ sung một lưỡi dao tương tự bên tay còn lại khiến người dùng coi như sử dụng hai thanh Hidden Blade cùng lúc, có thể ám sát 2 mục tiêu đồng thời, cũng như có thể sử dụng trong cận chiến một cách nhẹ nhàng, uyển chuyển và gọn gàng hơn. Tuy nhiên sát thương trong chiến đấu trực diện cũng không cao và phải phụ thuộc nhiều vào khả năng của người sử dụng.

Đánh giá:
  Tính cơ động: 6/10
  Tính ám sát: 7/10
  Tính ẩn giấu: 6/10
  Tính thực chiến: 6/10
  Tính tầm xa: 0/10
  Tính tiện dụng: 6/10
Tổng kết: 6/10

4. Hidden Blade của Ezio

undefined

Nguyên gốc được Altaïr phát triển từ kiến thức của Quả táo Địa Đàng, tuy nhiên, mãi đến thời kỳ Phục Hưng nước Ý mới được Ezio Auditore da Firenze sử dụng và phổ biến ra cho toàn bộ khu vực xung quanh. Một số nâng cấp của lưỡi dao này bao gồm Poison Blade, một lưỡi kim nhỏ rỗng ruột tẩm độc để đầu độc đối phương; Hidden Gun, một cải tiến đi trước thời đại, sử dụng cơ chế wheellock để thu gọn một khẩu súng cầm tay lại trong găng tay Hidden Blade, khiến người sử dụng có thể thực hiện những màn ám sát tầm xa, tuy nhiên vì thô sơ nên âm thanh của nó khá ồn và dễ nhận biết. Sau này, dựa vào những ghi chép của Altaïr, Leonardo da Vinci cũng đã phát triển và cải tiến lưỡi dao này, để nâng cao tính cơ động và ám sát của nó, cũng như tích hợp Poison Dart, một cơ chế bắn phi tiêu độc từ xa để hạ độc thủ đối phương, cũng như cải tiến lại những nâng cấp ban đầu khiến Ezio sử dụng một cách năng động và thoải mái hơn nhiều.

Đánh giá:
  Tính cơ động: 6/10
  Tính ám sát: 8/10
  Tính ẩn giấu: 7/10
  Tính thực chiến: 7/10
  Tính tầm xa: 7/10
  Tính tiện dụng: 7/10
Tổng kết: 7/10

5. Two-pronged Blade

undefined

Trong thời kì Lùng xét Tây Ban Nha, Sát thủ Maria sử dụng một biến thể Hidden Blade bao gồm một lưỡi dao có 2 ngạnh mỏng và nhỏ hơn. Dựa vào kiểu thiết kế, có lẽ mục đích của thanh dao này dùng để rút cạn máu đối phương thay vì những đòn tất sát thông thường của một thanh Hidden Blade. Two-pronged Blade cũng đã xuất hiện trong Assassin’s Creed Movie trong một số cảnh ám sát.

Đánh giá:
  Tính cơ động: 4/10
  Tính ám sát: 6/10
  Tính ẩn giấu: 6/10
  Tính thực chiến: 0/10
  Tính tầm xa: 0/10
  Tính tiện dụng: 5/10
Tổng kết: 6/10

6. Hookblade

undefined

Được phát triển bởi Hội Sát Thủ Ottoman để tối ưu hóa việc di chuyển của các Sát thủ, tận dụng những zipline xung quanh Constantinople. Hookblade có hình dáng như một thanh Hidden Blade tiêu chuẩn, tuy nhiên mũi dao được thay thế bằng một cái móc cong, cho phép nó được sử dụng tự do trong di chuyển và chiến đấu. Đầu móc của Hookblade thường được thiết kế theo hình dáng mũi đại bàng, biểu tượng của các Sát thủ. Tận dụng Hookblade, các sát thủ Ottoman có thể di chuyển nhịp nhàng hơn, nhanh và gọn hơn, với tốc độ parkour và điều hướng được tăng cường lên đến 30% (theo như lời Ubisoft Montreal). Trong Assassin’s Creed Revelation, chỉ với Hookblade, Ezio Auditore có thể chinh phục những tòa tháp cao chỉ với hơn 1 phút, trong khi thực tế phải cần hơn 5 phút để leo lên tới đỉnh. Trong thực chiến, Hookblade có thể sử dụng để quật, túm đối phương, cũng như để lộn qua người đối phương để trốn thoát dễ dàng. Không những thế, Hookblade có thể dùng để kéo các giàn giáo, vật cản,… trong khi đang tẩu thoát để cản bước đối phương. Hookblade là một minh chứng để thể hiện rằng, chỉ với một bổ sung rất nhỏ cũng đã có thể làm nâng tầm một món vũ khí lên một đẳng cấp cao hơn hoàn toàn.

Đánh giá:
  Tính cơ động: 9/10
  Tính ám sát: 7/10
  Tính ẩn giấu: 7/10
  Tính thực chiến: 8/10
  Tính tầm xa: 0/10
  Tính tiện dụng: 8/10
Tổng kết: 8/10

7. Footblade  undefined

Xuất hiện trong Assassin’s Creed Ember và Assassin’s Creed Chronicles China, Footblade còn được gọi là Hidden Shoe Blade, vốn là một phiên bản Hidden Blade được giấu trong chân của Shao Jun, Sát thủ Trung Hoa. Footblade vô cùng gọn nhẹ và rất khó bị phát hiện, ngay cả trong những khu vực được kiểm tra nghiêm ngặt. Lưỡi dao này thường được kết hợp với những đòn đá chân vốn thường được sử dụng thường xuyên trong võ thuật Trung Hoa, cũng như được phát triển một cách tối ưu bởi bước chân dẻo dai và điêu luyện, linh hoạt của Shao Jun trong thời gian cô học nhảy múa khi làm vợ lẽ trong Hoàng cung triều Minh. Chính vì vậy đã khiến Footblade trở thành một món vũ khí cực kì nguy hiểm và đáng sợ, tuy nhiên lại không quá tiện lợi bởi vì phải phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng người sử dụng.

Đánh giá:
  Tính cơ động: 4/10
  Tính ám sát: 8/10
  Tính ẩn giấu: 10/10
  Tính thực chiến: 7/10
  Tính tầm xa: 0/10
  Tính tiện dụng: 4/10
Tổng kết: 7/10

8. Pivot Blade

undefined

Một phiên bản nguy hiểm hơn của Hidden Blade trong Assassin’s Creed 3, Pivot Blade có lưỡi dao được xoay 90° để trở thành một con dao găm cầm tay, khiến nó vô cùng linh hoạt và chết chóc trong tay Connor Nhà Chặt Thịt, Sát thủ thời kì Cách mạng Hoa Kỳ. Lưỡi dao của Pivot Blade có 2 lưỡi và có thể dùng để đâm thẳng, hoặc chuyển đổi qua cầm xuôi hoặc cầm ngược lưỡi dao găm, khiến cho người cầm có thể nhanh chóng đâm, chém, cắt nhanh kẻ thù liên tiếp, trong khi có thể linh hoạt chuyển đổi các trạng thái của lưỡi dao một cách nhanh chóng mà gần như không có động tác thừa. Ngoài ra, phối hợp một cách nhuần nhuyễn với kiếm, dao găm hoặc Tomahawk khiến cho Pivot Blade như hổ mọc thêm cánh, tạo nên những đòn tấn công nhuần nhuyễn thoắt ẩn thoắt hiện, tấn công và phòng thủ đan xen dữ dội và chặt chẽ. Đặc biệt, Pivot Blade đủ cứng để không thể bị phá vỡ bằng lưỡi lê hoặc rìu, và sức mạnh, sự linh hoạt và sát thương của nó khiến cho Pivot Blade được xem như là phiên bản nguy hiểm và chết chóc nhất trong tất cả các phiên bản Hidden Blade.

Đánh giá:
  Tính cơ động: 8/10
  Tính ám sát: 9/10
  Tính ẩn giấu: 7/10
  Tính thực chiến: 10/10
  Tính tầm xa: 0/10
  Tính tiện dụng: 8/10
Tổng kết: 8/10

9. Phantom Blade

undefined

Một phiên bản nâng cấp từ Hidden Blade cổ điển, Phantom Blade có lưỡi dao nhỏ và mỏng hơn so với lại các phiên bản trước của nó, đưa Hidden Blade về dạng chỉ sử dụng trong ám sát mà không còn khả năng thực chiến. Tuy nhiên, điểm đặt biệt của Phantom Blade là có một chiếc nỏ cơ học nằm dưới cánh tay, khiến nó có thể sử dụng để phóng những mũi tên tầm xa, xa hơn hẳn so với Hidden Gun, và đồng thời, không tạo nên tiếng động. Phantom Blade có thể được nạp hai loại tên, loại bình thường có thể tạo nên những đòn tất sát, và tên độc khiến nạn nhân có thể quay sang tấn công người khác, khiến cho các Sát thủ có thể đánh lạc hướng. Ngoài ra, sau khi được nâng cấp, Phantom Blade có thể cho phép bắn hai mũi tên cùng lúc trước khi nạp đạn lại. Trong thời kỳ Cách mạng Pháp, Arno Dorian thường sử dụng Phantom Blade như một món vũ khí ám sát gọn nhẹ, nguy hiểm nhưng vẫn có nét thanh lịch và toát lên vẻ quý phái kiểu Pháp.

Đánh giá:
  Tính cơ động: 8/10
  Tính ám sát: 9/10
  Tính ẩn giấu: 7/10
  Tính thực chiến: 0/10
  Tính tầm xa: 10/10
  Tính tiện dụng: 8/10
Tổng kết:  8/10

10. Trident Blade

undefined

Xuất hiện trong Assassin’s Creed Brahman, Trident Blade là một biến thể Hidden Blade được sử dụng bởi Arbaaz Mir, Sát thủ Ấn Độ. Mặc dù hình dáng của nó tương tự như một lưỡi Hidden Blade thông thường, lưỡi dao của nó có thể được tách thành một con dao 3 ngạnh để tăng độ sát thương, cũng như được dùng để rút cạn máu đối phương để đảm bảo cái chết nếu không may thực hiện những đòn ám sát hụt.

Đánh giá:
  Tính cơ động: 7/10
  Tính ám sát: 8/10
  Tính ẩn giấu: 6/10
  Tính thực chiến: 0/10
  Tính tầm xa: 0/10
  Tính tiện dụng: 6/10
Tổng kết: 6/10

11. Assassin Gauntlet

undefined

Phiên bản Hidden Blade này được chế tạo như một cái găng tay hoàn chỉnh bao gồm bao tay, găng bảo hộ cánh tay và lưỡi dao ở bên dưới cánh tay để hai chị em song sinh Evie và Jacob Frye sử dụng trong thế kỷ 19 tại London, Anh Quốc trong tựa game Assassin’s Creed Syndicate. Bề mặt bao tay được gắn những khớp đồng để có thể phù hợp khi đánh nhau, còn dọc cẳng tay thì được gia cố những lớp giáp bọc thép để thêm phần hầm hố và tự vệ. Đặc biệt, găng tay còn được lắp thêm một cái móc dây thừng để có thể thuận tiện trong việc leo trèo cũng như tạo ra những Zipline để tăng tốc độ di chuyển giữa những đường phố lớn. Ngoài ra, mặt trên cánh tay lại được lắp thêm một khẩu súng phi tiêu, để qua đó các Sát thủ có thể dùng tiêu độc để hạ độc thủ các mục tiêu từ xa.

Đánh giá:
  Tính cơ động: 10/10
  Tính ám sát: 8/10
  Tính ẩn giấu: 6/10
  Tính thực chiến: 3/10
  Tính tầm xa: 9/10
  Tính tiện dụng: 8/10
Tổng kết: /10

12. Sundry Blade

Xuất hiện trong Assassin’s Creed the Movie, Sundry Blade là một phiên bản cực kì nhỏ gọn của Hidden Blade trong thời hiện đại. Tuy chỉ có chức năng như một thanh Hidden Blade thông thường, điểm đặc biệt của Sundry Blade là có thể được tháo ra thành nhiều mảnh và lắp lại một cách dễ dàng, với hầu hết các thành phần riêng biệt của có được thiết kế giống với các vật dụng hằng ngày như khóa thắt lưng, vỏ điện thoại, bút,… để có thể vượt qua những lớp bảo vệ và máy dò. Tuy nhiên, bởi vì vậy nên lưỡi dao cũng phải được thiết kế mỏng và gọn nhẹ. Vào năm 2016, Callum Lynch cùng với một nhóm nhỏ Sát thủ đã đột nhập vào cuộc họp Hội đồng Trưởng bối dòng Templar tại London, và sử dụng Sundry Blade để ám sát Đại Sư Alan Rikkin và đoạt lấy một quả Táo Địa Đàng.

Đánh giá:
  Tính cơ động: 10/10
  Tính ám sát: 7/10
  Tính ẩn giấu: 10/10
  Tính thực chiến: 0/10
  Tính tầm xa: 0/10
  Tính tiện dụng: 9/10
Tổng kết: 7/10

13. Shock Blade

undefined

Shock Blade là một loại Hidden Blade được sử dụng vào thế kỉ 21 bởi các Sát thủ hiện đại. Được thiết kế theo cảm hứng từ Two-pronged Blade, lưỡi dao lúc này được thay thế bằng hai lưỡi dao ngắn và nhọn song song đóng vai trò như điện cực, khi đâm sâu vào da thịt nạn nhân sẽ nạp vào một luồng điện mạnh đảm bảo gây chết người. Năm 2015, Shaun Hastings đã sử dụng Shock Blade để phục kích và ám sát Templar cấp cao Isabelle Ardant vào cuối tựa game Assassin’s Creed Syndicate.

Đánh giá:
  Tính cơ động: 7/10
  Tính ám sát: 9/10
  Tính ẩn giấu: 7/10
  Tính thực chiến: 0/10
  Tính tầm xa: 0/10
  Tính tiện dụng: 6/10
Tổng kết: 7/10

14. Razor-Wire Gaunlet

undefined

Razor-Wire Gaunlet là một phiên bản khá khác lạ được Sát thủ Nhật Bản Kiyoshi Takakura sử dụng vào năm 2018 trong bộ truyện tranh Assassin’s Creed Uprising. Phiên bản găng tay này phóng ra những sợi chỉ sắc như dao cạo, có thể chủ yếu dùng để cắt đứt chân tay và vô hiệu hóa đối phương thay vì thực hiện những đòn ám sát. Đồng thời nó cũng rất khó bị phát hiện, khi mà hai tên lính thuộc giáo phái của Juno bắt giữ và lục soát Kiyoshi nhưng vẫn không thể nào phát hiện được nó.

Đánh giá:
  Tính cơ động: 6/10
  Tính ám sát: 4/10
  Tính ẩn giấu: 7/10
  Tính thực chiến: 6/10
  Tính tầm xa: 0/10
  Tính tiện dụng: 7/10
Tổng kết: 6/10

15. Templar Pin

Một chiếc ghim được chạm khắc huy hiệu Templar, Templar Pin được coi như một phiên bản Hidden Blade của Hội Dòng Đền, mặc dù xét về độ tiện lợi và năng động vẫn không thể so sánh được so với Hidden Blade của Hội Sát Thủ. Templar Pin xuất hiện lần đầu trong Assassin’s Creed Unity, khi mà François-Thomas Germain, một Đại sư Templar, sáng tạo ra nhằm mục đích thanh trừng những kẻ đối lập trong Hội Dòng Đền, và lâu dần trở thành một món vũ khí gắn liền với dấu ấn của Hắc Thập Tự, các đặc vụ Templar cấp cao. Bề ngoài, Templar Pin được sử dụng như một huy hiệu để đeo trước ngực, tuy nhiên nó ẩn dấu một con dao nhỏ tẩm độc dùng để tự vệ, cũng như để ám sát mà rất khó bị phát hiện. Không những thế, Templar Pin cũng có thể được sử dụng để tấn công tầm xa như một dạng phi tiêu ném.

Đánh giá:
  Tính cơ động: 5/10
  Tính ám sát: 7/10
  Tính ẩn giấu: 6/10
  Tính thực chiến: 4/10
  Tính tầm xa: 5/10
  Tính tiện dụng: 5/10
Tổng kết: 6/10

bởi Quốc Cường vào | 1024 lượt xem

Chia sẻ:

Có thể bạn muốn xem