Chibi Figure: Mô hình được sáng tạo theo phong cách Chibi với mắt to, khuôn mặt to, bầu bĩnh, dễ thương
Mô hình chibi là gì?
Chibi tiếng Nhật là "ちび" hay "チビ" là một kiểu từ tiếng lóng trong tiếng Nhật với ý là "người lùn" hay "trẻ nhỏ". Thuật ngữ này sử dụng để chỉ 1 người hay một đứa trẻ với thân hình nhỏ bé. Từ Chibi còn có thể được dịch là "thấp bé"(tí hon, nhỏ xíu, bé tí trong tiếng Nhật) nhưng dễ thương hơn. Tuy nhiên, nó cũng mang ngụ ý xúc phạm lúc trò chuyện có một người lùn hay quá nhỏ bé.
Từ Chibi sử dụng trong anime và manga để mô tả 1 cách vẽ nhân vật được cách điệu hóa ở mức độ cao, sở hữu 1 cơ thể ngắn chỉ ngang bằng kích cỡ của chiếc đầu, giống như kiểu "Siêu biến dạng" (kiểu nhân vật có thân hình nhỏ bé, mũm mĩm,chân tay mập mạp và cái đầu quá cỡ). Các nhân vật thường xuyên được chibi hóa nhằm mục đích tạo cảm giác hài hước. Kiểu tạo hình nhân vật Chibi được dùng phổ biến cho những nhân vật anime và manga và rất phổ biến ở đất nước Nhật Bản.
Trong giới người hâm mộ phương Tây, từ Chibi được dùng để bổ nghĩa cho 1 cái tên chỉ hình dạng trẻ con của một nhân vật, cách gọi như vậy được sử dụng chủ yếu cho mẫu nhân vật anime và manga. Thỉnh thoảng chúng còn mô tả thực chất bản chất của con người. Mỗi người có thể nói không đúng sự thật, lừa dối người khác nhưng dạng Chibi của người đó sẽ kể ra sự thật về người đó. Chibi cũng có bản tính, như cơn phẫn nộ ẩn sau thiết kế lạnh lùng, điềm tĩnh. Đây là một cách thức nhẹ nhàng và hài hước để mô tả những góc cạnh tính cách nhân vật lúc nó trở thành quá nghiêm trọng và khó xử lý.
Địa chỉ mua mô hình chibi uy tín tại TP.HCM
Otakul là địa chỉ uy tín để bạn có thể mua các loại mô hình chibi, figure anime, các vật phẩm wibu như móc khóa, ba lô, đồng hồ,...
Bạn có thể đến xem sản phẩm trực tiếp sản phảm tại địa chỉ: 118/19 Bạch Đằng, phường 24, quận Bình Thạnh.
Hoặc liên hệ số hotline 03.789.22110
Mô hình chibi hot trend năm nay
Mô Hình Mercy - Overwatch
Lịch sử của từ Chibi
Chibi có nguồn gốc từ kobun , hoặc tiếng Nhật cổ điển. Danh từ kobun tsubi 粒, có nghĩa là “thứ nhỏ xíu, tròn trịa”, cuối cùng được phát triển thành động từ tsubu 禿ぶ, mô tả thứ gì đó bị mòn hoặc các cạnh sắc nhọn bị tròn ra.
Một ví dụ điển hình là một chiếc bút lông viết thư pháp bị rụng đi (bởi vì đó là những gì họ dùng để viết từ thời Nhật Bản cổ điển).
Cách đọc của tsubu cuối cùng chuyển thành chibiru 禿び る, và đột nhiên chúng ta không còn quá xa với chibi.
Một số ví dụ về chibiru trong hoạt động là:
Tiếng Nhật
- 下 駄が 禿び て き た。
Tiếng Việt
- Đôi dép geta 1 của tôi đang bị mòn.
Tiếng Nhật
- 禿び た 鉛筆し か な い よ。
Tiếng Việt
- Tôi chỉ có những cây bút chì đã bị mòn.
Cuối cùng thì từ chibiru cũng bị hao mòn và nhường chỗ cho tính từ chibi ち び, một phiên bản nhỏ hơn của chính nó. Chibi là phiên bản chibi của chibiru.
Chibi thường được viết bằng hiragana hoặc katakana , như trong từ chibi-geta ち び 下 駄(geta cũ nát ), hoặc chibi-enpitsu チ ビ 鉛筆 (ngòi bút chì).
Mặc dù chibi có chữ kanji (禿 び), nhưng mình chưa bao giờ thấy nó được viết theo cách đó. Có lẽ vì nó sử dụng cùng một chữ kanji với hage 禿, có nghĩa là “hói”. Thật dễ dàng để nhận thấy mối liên hệ khi bạn coi chibiru được sử dụng để mô tả một chiếc bàn chải bị rụng lông.
Các học giả vẫn chưa tìm ra năm chính xác những từ này tách ra khỏi nhau. Việc sử dụng chibi sớm nhất đến từ Taiheiki 太平 記, một sử thi lịch sử Nhật Bản được viết bởi Kojima Houshi vào những năm 1370. Một câu trong đó có nội dung:
Tiếng Nhật
- 歯 禿て 、 僅か に 残れ る 杉の 屐あ り
Tiếng Việt
- Có một cặp geta với giá đỡ bị mòn.
Trong hàng trăm năm, chibi chỉ được sử dụng với danh từ, như trong từ chibifude. Nhưng đến thời Minh Trị (1868-1912), người ta bắt đầu sử dụng từ này. Chibi cuối cùng đã giành được độc lập với từ ghép!
Trong Thế chiến thứ hai, ý nghĩa của chibi trở nên đơn giản là “nhỏ và ngắn”. Nó mô tả người và động vật nhỏ hoặc ngắn. Và cuối cùng, chúng ta có đầy đủ ý nghĩa chibi mà chúng ta biết ngày nay. Một tính từ được sử dụng để thể hiện tình cảm hoặc coi thường ai đó mà chúng ta nghĩ là thấp bé.